Đạo đức kinh - Lão Tử -(tiêp 2)

Đạo đức kinh - Lão Tử -(tiêp 2)

LÃO TỬ - ĐẠO ĐỨC KINH
CHƯƠNG 68
PHỐI THIÊN
配 天
Hán văn:
善 為 士 者 不 武. 善 戰 者 不 怒. 善 勝 敵 者 不 與. 善 用 人 者 為 之 下. 是 謂 不 爭 之 德. 是 謂 用 人 之 力. 是 謂 配 天, 古 之 極.
Phiên âm:
1. Thiện vi sĩ giả bất vũ. Thiện chiến giả bất nộ. Thiện thắng địch giả bất dữ.
2. Thiện dụng nhân giả vi chi hạ. Thị vị bất tranh chi đức. Thị vị dụng nhân chi lực. Thị vị phối Thiên, cổ chi cực.
Dịch nghĩa:
1. Tướng giỏi không dùng vũ lực. Người chiến đấu giỏi không giận dữ. Người khéo thắng không giao tranh với địch.
2. Khéo dùng người là hạ mình ở dưới người. Thế gọi là cái đức của không tranh. Thế là dùng sức người. Thế là kết hợp với Trời, cực điểm của người xưa.
Đỗ Hoàng dịch thơ:
Tướng giỏi, vũ lực không dùng.
Tướng chiến giỏi không khùng giận dữ
Người thắng không tranh cứ quân thù
Khéo dùng người mới mẹo quân cơ
Không tranh cái đức muôn thời hanh thông.
Dùng sức người được đồng lòng
Kêt cùng trời đất tam công xưa bày!
CHƯƠNG 69
HUYỀN DỤNG
玄 用
Hán văn:
用 兵 有 言, 吾 不 敢 為 主, 而 為 客. 不 敢 進 寸 而 退 尺. 是 謂 行 無 行, 攘 無 臂, 扔 無敵, 執 無 兵. 禍 莫 大 於 輕 敵, 輕 敵 幾 喪 吾 寶. 故 抗 兵 相 加. 哀 者 勝 矣.
Phiên âm:
1. Dụng binh hữu ngôn, ngô bất cảm vi chủ, nhi vi khách. Bất cảm tiến thốn nhi thoái xích.
2. Thị vị hành vô hành, nhương vô tí, nhưng vô địch, chấp vô binh.
3. Họa mạc đại ư khinh địch, khinh địch cơ táng ngô bảo. Cố kháng binh tương gia. Ai giả thắng hĩ.
Dịch nghĩa:
1. Dụng binh có câu: Thà làm khách hơn làm chủ. Chẳng dám tiến một tấc, mà lui một thước.
2. Cho nên thánh nhân chẳng đi mà vẫn đi, đuổi mà không dùng tay, bắt mà không đối địch, cầm giữ mà không binh khí.
3. Không họa nào lớn bằng khinh địch, khinh địch là mất của báu, cho nên khi giao binh, người nào thận trọng từ nhân sẽ thắng.
Đỗ Hoàng dịch thơ:
Dụng binh có câu này nên nhớ
Thà làm khách nên chớ làm vương
Đừng tiến một tấc lui dặm dài
Chẳng có đi mà ai thấy bước
Chẳng đuổi mà băt được địch gian
Khinh địch họa lớn nên bàn
Giao binh thận trọng từ nhân thắng người.
CHƯƠNG 70
TRI NAN
知 難
Hán văn:
吾 言 甚 易 知, 甚 易 行. 天 下 莫inh có câu nay nên biêt 能 知, 莫 能 行. 言 有 宗, 事 有 君. 夫 唯 無 知, 是 以 我不 知. 知 我 者 希, 則 我 者 貴. 是 以 聖 人 被 褐 而 懷 玉.
Phiên âm:
1. Ngô ngôn thậm dị tri, thậm dị hành. Thiên hạ mạc năng tri, mạc năng hành.
2. Ngôn hữu tông, sự hữu quân.
3. Phù duy vô tri, thị dĩ ngã bất tri. Tri ngã giả Hi, tắc ngã giả quý. Thị dĩ thánh nhân, bị hạt hoài ngọc.
Dịch nghĩa:
1. Lời ta rất dễ biết, rất dễ làm. Thiên hạ chẳng biết chẳng làm.
2. Lời ta có duyên do, việc ta có mấu chốt.
3. Thiên hạ không biết thế, nên không hiểu ta. Ít người hiểu ta, nên ta mới quý. [2] Cho nên thánh nhân mặc áo vải mà chứa ngọc
Đỗ Hoàng dịch thơ :
Ta nói lời, dễ làm dễ biết
Thiên hạ sao, chẳng thiết, chẳng ham
Lời ta mấu chốt duyên ban
Thiên hạ không hiểu tâm can duyên này
Vì không hiểu, ta nay mới quý
Thánh nhân mang ngọc tỷ áo thô.
Nhưng mà thóc lúa đầy bồ.
CHƯƠNG 71
TRI BỆNH
知 病
Hán văn:
知 不 知 上, 不 知 知 病. 夫 唯 病 病, 是 以 不 病. 聖 人不 病, 以 其 病 病, 是 以 不 病.
Phiên âm:
1. Tri bất tri thượng, bất tri tri bệnh.
2. Phù duy bệnh bệnh, thị dĩ bất bệnh.
3. Thánh nhân bất bệnh, dĩ kỳ bệnh bệnh, thị dĩ bất bệnh.
Dịch nghĩa:
1. Biết điều không biết là cao. Không biết điều đáng biết là bệnh.
2. Biết sợ bệnh, thì không bệnh.
3. Thánh nhân không bệnh, vì biết sợ bệnh, thế nên không bệnh
Đỗ Hoàng dịch thơ :
Biết điều không biết cho to lớn
Biết điều không biết bệnh rợn cả người
Bệnh sợ bệnh là bệnh thôi.
Thánh nhân không bệnh là người phòng thân.
CHƯƠNG 72
ÁI KỶ
愛 己
Hán văn:
民 不 畏 威, 則 大 威 至. 無 狎 其 所 居, 無 厭 其 所 生. 夫 唯 不 厭, 是 以 不 厭. 是 以聖 人 自 知 不 自 見, 自 愛 不 自 貴. 故 去 彼 取 此.
Phiên âm:
1. Dân bất úy uy, tắc đại uy chí.
2. Vô hiệp kỳ sở cư, vô yếm kỳ sở sinh. Phù duy bất yếm, thị dĩ bất yếm.
3. Thị dĩ thánh nhân, tự tri bất tự kiến, tự ái bất tự quý. Cố khứ bỉ, thủ thử.
Dịch nghĩa:
1. Dân mà không sợ cái đáng sợ, tất cái sợ lớn sẽ đến.
2. Đừng khinh chỗ mình ở, đừng chán đời sống mình. Vì không chê nên không chán.
3. Cho nên thánh nhân biết mình, và không cầu người biết, yêu mình mà không cần người trọng. Cho nên bỏ cái kia giữ cái này.
Đõ Hoàng dịch thơ :
Cái đáng sợ không sợ là dân
Thì cái đáng sợ lớn dần đến ngay
Đừng khinh mình chỗ ở này
Đừng chán nơi sống xưa nay của mình.
Vì không chê, lặng thinh không chán
Nên thánh nhân không nẩn cầu người
Yêu, quí trọng chỉ mình thôi
Vì bỏ cái này thời giữ cái kia!
:
CHƯƠNG 73
NHIỆM VI
任 為
Hán văn:
勇 於 敢 則 殺. 勇 於 不 敢 則 活. 此 兩 者 或 利 或 害. 天 之 所 惡, 孰 知 其 故. 是 以 聖 人 猶 難 之. 天 之 道 不 爭 而 善 勝, 不 言 而 善 應, 不 召 而 自 來, 坦 然 而 善 謀. 天 網 恢 恢, 疏 而 不 失.
Phiên âm:
1. Dũng ư cảm tắc sát. Dũng ư bất cảm tắc hoạt. Thử lưỡng giả hoặc lợi hoặc hại.
2. Thiên chi sở ố, thục tri kỳ cố. Thị dĩ thánh nhân do nan chi.
3. Thiên chi đạo bất tranh nhi thiện thắng, bất ngôn nhi thiện thắng, bất ngôn nhi thiện ứng, bất triệu nhi tự lai, thản nhiên nhi thiện mưu.
4. Thiên võng khôi khôi, sơ nhi bất thất.
Dịch nghĩa:
1. Mạnh bạo dám làm là chết, mạnh bạo chẳng dám làm là sống. Hai cái đó, hoặc lợi hoặc hại.
2. Cái mà Trời ghét, ai mà biết được căn do, thánh nhân còn lấy làm khó nữa là.
3. Đạo Trời không tranh mà thành, không nói, mà người hưởng ứng, không mời mà người tự tới, nhẹ nhàng mà công việc vẫn xong xuôi.
4. Lưới Trời lồng lộng, thưa mà chẳng lọt.
Đỗ Hoàng dịch thơ:
Mạnh dám làm, là chia là chết
Mạnh không làm là biêt sống thôi.
Trời ghét ai đoán được thời
Thánh nhân không biêt hỏi người biết sao.
Đạo Trời không tranh, thanh cao thành đạt
Không mời, không noi người dạt tơi nhiều.
Xong xuôi công việc bao điều ước mong
Lưới trời lồng lộng mênh mông
Thưa mà chẳng lọt cầu vồng thanh thiên.
CHƯƠNG 74
CHẾ HOẶC
制 惑
Hán văn:
民 不 畏 死, 奈 何 以 死 懼 之? 若 使 民 常 畏 死, 而 為 奇 者, 吾 得 執 而 殺 之, 孰 敢. 常 有司 殺 者 殺. 夫 代 司 殺 者 殺. 是 謂 代 大 匠斲. 夫 代 大 匠 斲 者, 希 有 不 傷 其 手 矣.
Phiên âm:
1. Dân bất úy tử, nại hà dĩ tử cụ chi? Nhược sử dân thường úy tử, nhi vi kỳ giả, ngô đắc chấp nhi sát chi, thục cảm.
2. Thường hữu tư sát giả sát.
3. Phù đại tư sát giả sát. Thị vị đại đại tượng trác. Phù đại đại tượng trác giả, hi hữu bất thương kỳ thủ hĩ.
Dịch nghĩa:
1. Khi dân không sợ chết, làm sao lấy cái chết làm cho họ sợ được.
2. Nếu khiến được dân sợ chết, mà bắt kẻ phạm pháp giết đi, thì còn ai dám phạm pháp nữa.
3. Thường có đấng Tư sát, có quyền giết người.
4. Nay ta lại thay Ngài mà giết, thì có khác nào muốn đẽo gỗ thay thợ mộc đâu? Muốn thay thợ mà đẽo gỗ, khó mà thoát bị thương tật.
Đỗ Hoàng dịch thơ:
Dân không sợ chết, đừng hòng mà dọa
Lấy sự chết để họ nổi đóa lên
Khiến dân sợ chết yếu hèn
Tị tội kẻ phạm tội dân bèn rút lui.
Đấng Tư sát quyền giêt người
Ta làm há chẳng thay trời đẽo săng.
Thay thợ đẽo hóa thằng thương tật
CHƯƠNG 75
THAM TỔN
貪 損
Hán văn:
民 之 飢, 以 其 上 食 稅 之 多, 是 以 飢. 民 之 難 治, 以 其 上之 有 為, 是 以 難 治. 民 之 輕 死, 以 其 求 生 之 厚, 是 以 輕 死. 夫 唯 無 以 生 為 者 是 賢 於 貴 生.
Phiên âm:
1. Dân chi cơ, dĩ kỳ thượng thực thuế chi đa, thị dĩ cơ.
2. Dân chi nan trị, dĩ kỳ thượng chi hữu vi, thị dĩ nan trị.
3. Dân chi khinh tử, dĩ kỳ cầu sinh chi hậu, thị dĩ khinh tử.
4. Phù duy vô dĩ sinh vi giả thị hiền ư quí sinh.
Dịch nghĩa:
1. Dân đói, là vì người trên thu thuế nhiều, nên dân mới đói.
2. Dân khó trị, là vì người trên dở dói lôi thôi, vì thế nên khó trị.
3. Dân coi thường cái chết, chính là vì muốn sống cho rồi rào hậu hĩ, nên mới khinh chết.
4. Người sống đơn sơ hay hơn người sống cầu kỳ.
Đỗ Hoàng dịch thơ:
Dân đói to, thuê đặt quá nhiều
Dân khó trị bỡi quan quan liêu
Dân coi cái chêt như liều đời dân
Nên sống đơn sơ hơn cần cầu vọng !
CHƯƠNG 76
GIỚI CƯỜNG
戒 強
Hán văn:
人 之 生 也 柔 弱, 其 死 也 堅 強. 萬 物 草 木 之 生 也 柔 脆, 其 死 也 枯 槁. 故 堅 強 者 死 之 徒, 柔 弱 者 生 之 徒. 是 以 兵 強 則 不 勝, 木 強 則 折. 故 堅 強 處 下, 柔 弱 處 上.
Phiên âm:
1. Nhân chi sinh dã nhu nhược, kỳ tử dã kiên cường.
2. Vạn vật thảo mộc chi sinh dã nhu thúy kỳ tử dã khô cảo.
3. Cố kiên cường giả tử chi đồ, nhu nhược giả sinh chi đồ.
4. Thị dĩ binh cường tắc bất thắng, mộc cường tắc chiết.
5. Cố kiên cường xử hạ, nhu nhược xử thượng.
Dịch nghĩa:
1. Con người khi mới sinh thì mềm mại, mà khi chết thời cứng cỏi.
2. Vạn vật cỏ cây, khi mới sinh thì mềm mại, đến khi chết thì khô héo.
3. Cho nên cứng cỏi thời chết, mềm mại thời sống.
4. Cho nên binh mạnh sẽ không thắng, cây mạnh sẽ bị chặt.
5. Cho nên cứng cỏi thời kém, mềm mại thời hơn
Đỗ Hoàng dịch thơ:
Con người sinh thì thường mềm mại
Mà khi chết cứng cỏi không cùng.
Cây sông mềm mại bao dung
Đên khi chêt mơi tận cùng khô héo.
Cho nên cứng khi chêt mềm khéo khi sinh
Binh mạnh không thắng cây mạnh hình bị phơi
Cứng cỏi cũng chỉ nhất thời
Mềm mại mới muôn thời là hơn!
CHƯƠNG 77
THIÊN ĐẠO
天 道
Hán văn:
天 之 道, 其 猶 張 弓 與? 高 者 抑 之, 下 者 舉 之, 有 餘 者 損 之, 不 足 者 補 之. 天 之 道, 損 有 餘 而 補 不 足. 人 之 道 則 不 然, 損 不 足 以 奉 有 餘. 孰 能 有 餘 以 奉 天 下? 唯 有 道 者. 是 以 聖 人 為 而 不 恃. 功 成 而 不 處, 其 不 欲 見 賢.
Phiên âm:
1. Thiên chi Đạo, kỳ do trương cung dư? Cao giả ức chi, hạ giả cử chi, hữu dư giả tổn chi, bất túc giả bổ chi. Thiên chi Đạo, tổn hữu dư nhi bổ bất túc.
2. Nhân chi đạo tắc bất nhiên, tổn bất túc nhi phụng hữu dư. Thục năng hữu dư dĩ phụng thiên hạ? Duy hữu đạo giả.
3. Thị dĩ thánh nhân, vi nhi bất thị. Công thành nhi bất xử, kỳ bất dục kiến hiền.
Dịch nghĩa:
1. Đạo Trời như dương cung. Cao thì ép xuống, thấp thì nâng lên. Thừa thì bớt đi, không đủ thì bù vào. Đạo Trời bớt dư bù thiếu.
2. Đạo người chẳng vậy, bớt thiếu bù dư. Ai đem chỗ dư bù đắp cho thiên hạ? Phải chăng chỉ có người có Đạo?
3. Cho nên thánh nhân làm mà không cậy công. Công thành không ở lại; không muốn ai thấy tài mình.
Đỗ Hoàng dịch thơ:
Đạo Trời như thể giương cung
Cao thì hạ xuống, thấp cùng dương lên.
Thừa thì phải bớt đi liền
Không đủ thì biết rút thêm bù vào.
Đạo Trời biết chõ hao thêm thiếu
Dư thừa ai nhũng nhiễu thiên bàn
Phải chăng có đạo Trời ban?
Thánh nhân việc ây mông.mới làm không công.
Làm không công mà không ai biết.
Sức tài thứ thiệt của mình!
CHƯƠNG 78
NHIỆM TÍN
任 信
Hán văn:
天 下 莫 柔 弱 於 水, 而 功 堅 強 者 莫 之 能 勝, 以 其 無 以 易 之. 柔 勝 剛, 弱 勝 強. 天 下 莫 不 知, 莫 能 行. 是 以 聖 人 云: 受 國 之 垢, 能 為 社 稷 主. 受 國 不 祥, 能 為 天 下 王. 正 言 若 反.
Phiên âm:
1. Thiên hạ nhu nhược mạc quá ư thủy, nhi công kiên cường giả mạc chi năng thắng, kỳ vô dĩ dịch chi.
2. Nhu thắng cương, nhược thắng cường. Thiên hạ mạc bất tri, mạc năng hành.’
3. Thị dĩ thánh nhân vân: Thụ quốc chi cấu, năng vi xã tắc chủ. Thụ quốc bất tường, năng vi thiên hạ vương. Chính ngôn nhược phản.
Dịch nghĩa:
1. Trong thiên hạ không gì mềm yếu hơn nước; thế mà nó lại công phá được tất cả những gì cứng rắn. Chẳng chi hơn nó, chẳng chi thay thế được nó.
2. Mềm thắng cứng, yếu thắng mạnh, thiên hạ ai cũng biết thế, mà chẳng ai làm được.
3. Cho nên thánh nhân nói: «Dám nhận lấy nhơ nhuốc của quốc gia, mới có thể làm chủ xã tắc, ai dám gánh chịu tai họa của quốc gia, mới có thể làm vua thiên hạ.» Lời ngay nghe trái tai.
Đõ Hoàng dịch thơ:
Trong thiên hạ mềm hình của nươc .
Thế mà công phá được muôn loài
Chẳng vạt nào dám đơn sai
Thiên bàn không có một ai sánh bằng.
Mềm thắng cứng, yêu thăng mạnh thẳng băng
Ai cũng biêt có ai làm được đâu.
Thánh nhân nói ngay buổi đầu
Nhận yếu của nước mới hàu giang sơn.
Ai nhận sự kém hờn xã tắc
Mơi có cơ làm bậc đế vương
Đạo xưa thông tuệ lạ thường
CHƯƠNG 79
NHIỆM KHẾ
任 契
Hán văn:
和 大 怨, 必 有 餘 怨. 安 可 以 為 善. 是 以 聖 人 執 左 契 而 不 責 於 人. 有 德 司 契, 無 德 司 徹. 天 道 無 親, 常 與 善 人.
Phiên âm:
1. Hòa đại oán, tất hữu dư oán. An khả dĩ vi thiện.
2. Thị dĩ thánh nhân, chấp tả khế nhi bất trách ư nhân.
3. Hữu đức tư khế, vô đức tư triệt.
4. Thiên đạo vô thân. Thường dữ thiện nhân.
Dịch nghĩa:
1. Hòa được oán lớn, vẫn còn oán thừa, như thế sao gọi là phải được.
2. Cho nên thánh nhân cầm tờ khế ước bên trái, mà không trách người.
3. Kẻ có đức thì thích cho người. Kẻ vô đức thì thích đòi người.
4. Thiên đạo không thân ai, mà thường gia ân cho người lành.
Đỗ Hoàng dịch thơ:
Hòa được oán vẫn còn vương oán
Vẫn phải còn ca thán trong dân
Cho nên nhứng bậc nhân Thánh nhân
Tay cầm khế ươc không phân trách dời
Kẻ có đức thích cho người
Kẻ vô đức truy tận nơi bần cùn
Thiên đạo giữ khiêm cung
Thường gia ân kẻ cô cùng đáng thương!
CHƯƠNG 80
ĐỘC LẬP
獨 立
Hán văn:
小 國 寡 民. 使 有 十 伯 之 器 而 不 用. 使 民 重 死 而 不 遠 徙. 雖 有 舟 輿 無 所 乘 之. 雖 有 甲 兵 無 所 陳 之. 使 民 復 結 繩 而 用 之. 甘 其 食, 美 其 服, 安 其 居, 樂 其 俗. 鄰 國 相 望. 雞 犬 之 聲 相 聞. 民 至 老 死, 不 相 往 來.
Phiên âm:
1. Tiểu quốc quả dân, sử hữu thập bá chi khí nhi bất dụng.
2. Sử dân trọng tử nhi bất viễn tỉ. Tuy hữu chu dư vô sở thừa chi.
3. Tuy hữu giáp binh, vô sở trần chi.
4. Sử dân phục kết thằng nhi dụng chi.
5. Cam kỳ thực, mỹ kỳ phục, an kỳ cư, lạc kỳ tục.
6. Lân quốc tương vọng. Kê khuyển chi thanh tương văn. Dân chí lão tử, bất tương vãn
Dịch nghĩa:
1. Nước nhỏ, dân ít, dù có ít nhiều tôi giỏi, nhưng chưa cần dùng đến.
2. Dạy dân sợ chết, đừng đi xa. Tuy có xe thuyền, mà chẳng khi dùng.
3. Tuy có giáp binh, mà chẳng phô trương.
4. Khiến dân trở lại thắt nút mà dùng.
5. Ăn cho là ngon, mặc cho là đẹp, ở cho là yên, cho là sướng.
6. Nước gần, thấy nhau, gà kêu chó cắn đều nghe, dân đến già chết chẳng lui tới nhau.
Đỗ Hoàng dịch thơ:
Nước nhỏ, dân it dù lắm phường tôi giỏi
Dân sợ chêt đừng gắng gỏi đi xa.
Tuy xe thuyền sẵ.n đầy nhà
Giáp binh đầy đủ khéo mà phô trương
Khiên dân trở lại đời thường
Ăn ngon, mặc đẹp đủ đường sướng sung.
Nước gần nhau chớ vội mừng
Gà kêu, chó suẩ chưa từng thăm nhau!
CHƯƠNG 81
HIỂN CHẤT
顯 質
Hán văn:
信 言 不 美. 美 言 不 信. 善 者 不 辯. 辯 者 不 善. 知 者 不 博. 博 者 不 知. 聖 人 不 積. 既 以 為 人, 己 愈 有, 既 以 與 人, 己 愈 多. 天 之 道, 利 而 不 害. 聖 人 之 道 為 而 不 爭.
Phiên âm:
1. Tín ngôn bất mỹ. Mỹ ngôn bất tín. Thiện giả bất biện. Biện giả bất thiện. Tri giả bất bác, bác giả bất tri.
2. Thánh nhân bất tích. Ký dĩ vi nhân, kỷ dũ hữu. Ký dĩ dữ nhân, kỷ dũ đa. Thiên chi đạo, lợi nhi bất hại. Thánh nhân chi đạo vi nhi bất tranh.
Dịch nghĩa:
1. Lời chân thành không hoa mỹ. Lời hoa mỹ không chân thành. Người tốt không tranh biện, người tranh biện không tốt. Người biết không học rộng, người học rộng không biết.
2. Thánh nhân không tích trữ. Càng vì người, mình càng có. Càng cho người mình càng thêm nhiều. Đạo trời lợi mà không hại. Đạo thánh nhân làm mà không tranh.
Đỗ Hoàng dịch thơ:
Lời chân thành không màù hoa mỹ
Lời hoa mỹ chẳng ti chân thành
Người tốt không biện tranh
Người biện tranh không lành, không không tốt.
Kẻ biết ráo riết thì dốt học thường
Kẻ học nhiều thi nhưòng lặng yên
Thành nhân không tich trữ tiền
Càng vì người lại càng quên chính mình.
Đạo trời lợi lộc cao minh
Đạo thánh nhân thật chân tình công tâm!
Dịch xong Đại học Tổng hơp Huê năm 1981 – 1984
Đỗ Hoàng

Xem tiếp...

Mid-page advertisement

GỬI NGƯỜI TÌNH BÊN KIA ĐẠI DƯƠNG

  •   14/01/2025 03:36
  •   47
  •   0
Tôi biết chị Thương rục rịch chuẩn bị định cư ở Mĩ từ hai mươi năm trước. Con cái chị vượt biên từ những năm 80, qua Mĩ làm ăn được nên muốn đón cả nhà cùng sang. Ở Việt Nam chị chẳng còn người thân nào mà vướng bận nữa. Bố chị thì đã mất từ lâu, mẹ chị cũng qua đười sau giải phóng 1975 sau vài năm. Đà thành không phải quê hương bổn quán, chỉ là quê chồng, nhưng anh em, chú bác, con cháu họ cũng đã đi Mĩ từ trước giải phóng miền Nam. Ngoài quê cha, đất tổ chẳng còn ai nội thân, mấy người bà con, xa lắc, xa lơ gặp nhau vài lần rồi cơm ai nấy ăn, việc ai nấy mần, tàu xe cách trở nên tình cảm ứ nhạt dần, nhạt dần.

Lê Thanh Hải vịnh

  •   16/05/2025 10:01
  •   3
  •   0
Đỗ Hoàng
LÊ THANH HẢI vịnh
Xuất thân thợ máy sửa hon đa.
Nhưng lại đặc tình tình báo ta.
Sớm đến cà lê văng thụt khí,
Chiều về súng lục kết gian tà!
Làm quan tột đỉnh, trên tam phẩm,
Học lớp cuối cùng dưới o a!
Không cướp, không gian thì mới lạ
Xứ niềng lắm thứ nghĩ không ra!
Hà Nội vài năm trước
Đ - H

Đạo đức kinh - Lão Tử -(tiêp 2)

  •   17/05/2025 08:17
  •   2
  •   0
LÃO TỬ - ĐẠO ĐỨC KINH
CHƯƠNG 68
PHỐI THIÊN
配 天
Hán văn:
善 為 士 者 不 武. 善 戰 者 不 怒. 善 勝 敵 者 不 與. 善 用 人 者 為 之 下. 是 謂 不 爭 之 德. 是 謂 用 人 之 力. 是 謂 配 天, 古 之 極.
Phiên âm:
1. Thiện vi sĩ giả bất vũ. Thiện chiến giả bất nộ. Thiện thắng địch giả bất dữ.
2. Thiện dụng nhân giả vi chi hạ. Thị vị bất tranh chi đức. Thị vị dụng nhân chi lực. Thị vị phối Thiên, cổ chi cực.
Dịch nghĩa:
1. Tướng giỏi không dùng vũ lực. Người chiến đấu giỏi không giận dữ. Người khéo thắng không giao tranh với địch.
2. Khéo dùng người là hạ mình ở dưới người. Thế gọi là cái đức của không tranh. Thế là dùng sức người. Thế là kết hợp với Trời, cực điểm của người xưa.
Đỗ Hoàng dịch thơ:
Tướng giỏi, vũ lực không dùng.
Tướng chiến giỏi không khùng giận dữ
Người thắng không tranh cứ quân thù
Khéo dùng người mới mẹo quân cơ
Không tranh cái đức muôn thời hanh thông.
Dùng sức người được đồng lòng
Kêt cùng trời đất tam công xưa bày!
CHƯƠNG 69
HUYỀN DỤNG
玄 用
Hán văn:
用 兵 有 言, 吾 不 敢 為 主, 而 為 客. 不 敢 進 寸 而 退 尺. 是 謂 行 無 行, 攘 無 臂, 扔 無敵, 執 無 兵. 禍 莫 大 於 輕 敵, 輕 敵 幾 喪 吾 寶. 故 抗 兵 相 加. 哀 者 勝 矣.
Phiên âm:
1. Dụng binh hữu ngôn, ngô bất cảm vi chủ, nhi vi khách. Bất cảm tiến thốn nhi thoái xích.
2. Thị vị hành vô hành, nhương vô tí, nhưng vô địch, chấp vô binh.
3. Họa mạc đại ư khinh địch, khinh địch cơ táng ngô bảo. Cố kháng binh tương gia. Ai giả thắng hĩ.
Dịch nghĩa:
1. Dụng binh có câu: Thà làm khách hơn làm chủ. Chẳng dám tiến một tấc, mà lui một thước.
2. Cho nên thánh nhân chẳng đi mà vẫn đi, đuổi mà không dùng tay, bắt mà không đối địch, cầm giữ mà không binh khí.
3. Không họa nào lớn bằng khinh địch, khinh địch là mất của báu, cho nên khi giao binh, người nào thận trọng từ nhân sẽ thắng.
Đỗ Hoàng dịch thơ:
Dụng binh có câu này nên nhớ
Thà làm khách nên chớ làm vương
Đừng tiến một tấc lui dặm dài
Chẳng có đi mà ai thấy bước
Chẳng đuổi mà băt được địch gian
Khinh địch họa lớn nên bàn
Giao binh thận trọng từ nhân thắng người.
CHƯƠNG 70
TRI NAN
知 難
Hán văn:
吾 言 甚 易 知, 甚 易 行. 天 下 莫inh có câu nay nên biêt 能 知, 莫 能 行. 言 有 宗, 事 有 君. 夫 唯 無 知, 是 以 我不 知. 知 我 者 希, 則 我 者 貴. 是 以 聖 人 被 褐 而 懷 玉.
Phiên âm:
1. Ngô ngôn thậm dị tri, thậm dị hành. Thiên hạ mạc năng tri, mạc năng hành.
2. Ngôn hữu tông, sự hữu quân.
3. Phù duy vô tri, thị dĩ ngã bất tri. Tri ngã giả Hi, tắc ngã giả quý. Thị dĩ thánh nhân, bị hạt hoài ngọc.
Dịch nghĩa:
1. Lời ta rất dễ biết, rất dễ làm. Thiên hạ chẳng biết chẳng làm.
2. Lời ta có duyên do, việc ta có mấu chốt.
3. Thiên hạ không biết thế, nên không hiểu ta. Ít người hiểu ta, nên ta mới quý. [2] Cho nên thánh nhân mặc áo vải mà chứa ngọc
Đỗ Hoàng dịch thơ :
Ta nói lời, dễ làm dễ biết
Thiên hạ sao, chẳng thiết, chẳng ham
Lời ta mấu chốt duyên ban
Thiên hạ không hiểu tâm can duyên này
Vì không hiểu, ta nay mới quý
Thánh nhân mang ngọc tỷ áo thô.
Nhưng mà thóc lúa đầy bồ.
CHƯƠNG 71
TRI BỆNH
知 病
Hán văn:
知 不 知 上, 不 知 知 病. 夫 唯 病 病, 是 以 不 病. 聖 人不 病, 以 其 病 病, 是 以 不 病.
Phiên âm:
1. Tri bất tri thượng, bất tri tri bệnh.
2. Phù duy bệnh bệnh, thị dĩ bất bệnh.
3. Thánh nhân bất bệnh, dĩ kỳ bệnh bệnh, thị dĩ bất bệnh.
Dịch nghĩa:
1. Biết điều không biết là cao. Không biết điều đáng biết là bệnh.
2. Biết sợ bệnh, thì không bệnh.
3. Thánh nhân không bệnh, vì biết sợ bệnh, thế nên không bệnh
Đỗ Hoàng dịch thơ :
Biết điều không biết cho to lớn
Biết điều không biết bệnh rợn cả người
Bệnh sợ bệnh là bệnh thôi.
Thánh nhân không bệnh là người phòng thân.
CHƯƠNG 72
ÁI KỶ
愛 己
Hán văn:
民 不 畏 威, 則 大 威 至. 無 狎 其 所 居, 無 厭 其 所 生. 夫 唯 不 厭, 是 以 不 厭. 是 以聖 人 自 知 不 自 見, 自 愛 不 自 貴. 故 去 彼 取 此.
Phiên âm:
1. Dân bất úy uy, tắc đại uy chí.
2. Vô hiệp kỳ sở cư, vô yếm kỳ sở sinh. Phù duy bất yếm, thị dĩ bất yếm.
3. Thị dĩ thánh nhân, tự tri bất tự kiến, tự ái bất tự quý. Cố khứ bỉ, thủ thử.
Dịch nghĩa:
1. Dân mà không sợ cái đáng sợ, tất cái sợ lớn sẽ đến.
2. Đừng khinh chỗ mình ở, đừng chán đời sống mình. Vì không chê nên không chán.
3. Cho nên thánh nhân biết mình, và không cầu người biết, yêu mình mà không cần người trọng. Cho nên bỏ cái kia giữ cái này.
Đõ Hoàng dịch thơ :
Cái đáng sợ không sợ là dân
Thì cái đáng sợ lớn dần đến ngay
Đừng khinh mình chỗ ở này
Đừng chán nơi sống xưa nay của mình.
Vì không chê, lặng thinh không chán
Nên thánh nhân không nẩn cầu người
Yêu, quí trọng chỉ mình thôi
Vì bỏ cái này thời giữ cái kia!
:
CHƯƠNG 73
NHIỆM VI
任 為
Hán văn:
勇 於 敢 則 殺. 勇 於 不 敢 則 活. 此 兩 者 或 利 或 害. 天 之 所 惡, 孰 知 其 故. 是 以 聖 人 猶 難 之. 天 之 道 不 爭 而 善 勝, 不 言 而 善 應, 不 召 而 自 來, 坦 然 而 善 謀. 天 網 恢 恢, 疏 而 不 失.
Phiên âm:
1. Dũng ư cảm tắc sát. Dũng ư bất cảm tắc hoạt. Thử lưỡng giả hoặc lợi hoặc hại.
2. Thiên chi sở ố, thục tri kỳ cố. Thị dĩ thánh nhân do nan chi.
3. Thiên chi đạo bất tranh nhi thiện thắng, bất ngôn nhi thiện thắng, bất ngôn nhi thiện ứng, bất triệu nhi tự lai, thản nhiên nhi thiện mưu.
4. Thiên võng khôi khôi, sơ nhi bất thất.
Dịch nghĩa:
1. Mạnh bạo dám làm là chết, mạnh bạo chẳng dám làm là sống. Hai cái đó, hoặc lợi hoặc hại.
2. Cái mà Trời ghét, ai mà biết được căn do, thánh nhân còn lấy làm khó nữa là.
3. Đạo Trời không tranh mà thành, không nói, mà người hưởng ứng, không mời mà người tự tới, nhẹ nhàng mà công việc vẫn xong xuôi.
4. Lưới Trời lồng lộng, thưa mà chẳng lọt.
Đỗ Hoàng dịch thơ:
Mạnh dám làm, là chia là chết
Mạnh không làm là biêt sống thôi.
Trời ghét ai đoán được thời
Thánh nhân không biêt hỏi người biết sao.
Đạo Trời không tranh, thanh cao thành đạt
Không mời, không noi người dạt tơi nhiều.
Xong xuôi công việc bao điều ước mong
Lưới trời lồng lộng mênh mông
Thưa mà chẳng lọt cầu vồng thanh thiên.
CHƯƠNG 74
CHẾ HOẶC
制 惑
Hán văn:
民 不 畏 死, 奈 何 以 死 懼 之? 若 使 民 常 畏 死, 而 為 奇 者, 吾 得 執 而 殺 之, 孰 敢. 常 有司 殺 者 殺. 夫 代 司 殺 者 殺. 是 謂 代 大 匠斲. 夫 代 大 匠 斲 者, 希 有 不 傷 其 手 矣.
Phiên âm:
1. Dân bất úy tử, nại hà dĩ tử cụ chi? Nhược sử dân thường úy tử, nhi vi kỳ giả, ngô đắc chấp nhi sát chi, thục cảm.
2. Thường hữu tư sát giả sát.
3. Phù đại tư sát giả sát. Thị vị đại đại tượng trác. Phù đại đại tượng trác giả, hi hữu bất thương kỳ thủ hĩ.
Dịch nghĩa:
1. Khi dân không sợ chết, làm sao lấy cái chết làm cho họ sợ được.
2. Nếu khiến được dân sợ chết, mà bắt kẻ phạm pháp giết đi, thì còn ai dám phạm pháp nữa.
3. Thường có đấng Tư sát, có quyền giết người.
4. Nay ta lại thay Ngài mà giết, thì có khác nào muốn đẽo gỗ thay thợ mộc đâu? Muốn thay thợ mà đẽo gỗ, khó mà thoát bị thương tật.
Đỗ Hoàng dịch thơ:
Dân không sợ chết, đừng hòng mà dọa
Lấy sự chết để họ nổi đóa lên
Khiến dân sợ chết yếu hèn
Tị tội kẻ phạm tội dân bèn rút lui.
Đấng Tư sát quyền giêt người
Ta làm há chẳng thay trời đẽo săng.
Thay thợ đẽo hóa thằng thương tật
CHƯƠNG 75
THAM TỔN
貪 損
Hán văn:
民 之 飢, 以 其 上 食 稅 之 多, 是 以 飢. 民 之 難 治, 以 其 上之 有 為, 是 以 難 治. 民 之 輕 死, 以 其 求 生 之 厚, 是 以 輕 死. 夫 唯 無 以 生 為 者 是 賢 於 貴 生.
Phiên âm:
1. Dân chi cơ, dĩ kỳ thượng thực thuế chi đa, thị dĩ cơ.
2. Dân chi nan trị, dĩ kỳ thượng chi hữu vi, thị dĩ nan trị.
3. Dân chi khinh tử, dĩ kỳ cầu sinh chi hậu, thị dĩ khinh tử.
4. Phù duy vô dĩ sinh vi giả thị hiền ư quí sinh.
Dịch nghĩa:
1. Dân đói, là vì người trên thu thuế nhiều, nên dân mới đói.
2. Dân khó trị, là vì người trên dở dói lôi thôi, vì thế nên khó trị.
3. Dân coi thường cái chết, chính là vì muốn sống cho rồi rào hậu hĩ, nên mới khinh chết.
4. Người sống đơn sơ hay hơn người sống cầu kỳ.
Đỗ Hoàng dịch thơ:
Dân đói to, thuê đặt quá nhiều
Dân khó trị bỡi quan quan liêu
Dân coi cái chêt như liều đời dân
Nên sống đơn sơ hơn cần cầu vọng !
CHƯƠNG 76
GIỚI CƯỜNG
戒 強
Hán văn:
人 之 生 也 柔 弱, 其 死 也 堅 強. 萬 物 草 木 之 生 也 柔 脆, 其 死 也 枯 槁. 故 堅 強 者 死 之 徒, 柔 弱 者 生 之 徒. 是 以 兵 強 則 不 勝, 木 強 則 折. 故 堅 強 處 下, 柔 弱 處 上.
Phiên âm:
1. Nhân chi sinh dã nhu nhược, kỳ tử dã kiên cường.
2. Vạn vật thảo mộc chi sinh dã nhu thúy kỳ tử dã khô cảo.
3. Cố kiên cường giả tử chi đồ, nhu nhược giả sinh chi đồ.
4. Thị dĩ binh cường tắc bất thắng, mộc cường tắc chiết.
5. Cố kiên cường xử hạ, nhu nhược xử thượng.
Dịch nghĩa:
1. Con người khi mới sinh thì mềm mại, mà khi chết thời cứng cỏi.
2. Vạn vật cỏ cây, khi mới sinh thì mềm mại, đến khi chết thì khô héo.
3. Cho nên cứng cỏi thời chết, mềm mại thời sống.
4. Cho nên binh mạnh sẽ không thắng, cây mạnh sẽ bị chặt.
5. Cho nên cứng cỏi thời kém, mềm mại thời hơn
Đỗ Hoàng dịch thơ:
Con người sinh thì thường mềm mại
Mà khi chết cứng cỏi không cùng.
Cây sông mềm mại bao dung
Đên khi chêt mơi tận cùng khô héo.
Cho nên cứng khi chêt mềm khéo khi sinh
Binh mạnh không thắng cây mạnh hình bị phơi
Cứng cỏi cũng chỉ nhất thời
Mềm mại mới muôn thời là hơn!
CHƯƠNG 77
THIÊN ĐẠO
天 道
Hán văn:
天 之 道, 其 猶 張 弓 與? 高 者 抑 之, 下 者 舉 之, 有 餘 者 損 之, 不 足 者 補 之. 天 之 道, 損 有 餘 而 補 不 足. 人 之 道 則 不 然, 損 不 足 以 奉 有 餘. 孰 能 有 餘 以 奉 天 下? 唯 有 道 者. 是 以 聖 人 為 而 不 恃. 功 成 而 不 處, 其 不 欲 見 賢.
Phiên âm:
1. Thiên chi Đạo, kỳ do trương cung dư? Cao giả ức chi, hạ giả cử chi, hữu dư giả tổn chi, bất túc giả bổ chi. Thiên chi Đạo, tổn hữu dư nhi bổ bất túc.
2. Nhân chi đạo tắc bất nhiên, tổn bất túc nhi phụng hữu dư. Thục năng hữu dư dĩ phụng thiên hạ? Duy hữu đạo giả.
3. Thị dĩ thánh nhân, vi nhi bất thị. Công thành nhi bất xử, kỳ bất dục kiến hiền.
Dịch nghĩa:
1. Đạo Trời như dương cung. Cao thì ép xuống, thấp thì nâng lên. Thừa thì bớt đi, không đủ thì bù vào. Đạo Trời bớt dư bù thiếu.
2. Đạo người chẳng vậy, bớt thiếu bù dư. Ai đem chỗ dư bù đắp cho thiên hạ? Phải chăng chỉ có người có Đạo?
3. Cho nên thánh nhân làm mà không cậy công. Công thành không ở lại; không muốn ai thấy tài mình.
Đỗ Hoàng dịch thơ:
Đạo Trời như thể giương cung
Cao thì hạ xuống, thấp cùng dương lên.
Thừa thì phải bớt đi liền
Không đủ thì biết rút thêm bù vào.
Đạo Trời biết chõ hao thêm thiếu
Dư thừa ai nhũng nhiễu thiên bàn
Phải chăng có đạo Trời ban?
Thánh nhân việc ây mông.mới làm không công.
Làm không công mà không ai biết.
Sức tài thứ thiệt của mình!
CHƯƠNG 78
NHIỆM TÍN
任 信
Hán văn:
天 下 莫 柔 弱 於 水, 而 功 堅 強 者 莫 之 能 勝, 以 其 無 以 易 之. 柔 勝 剛, 弱 勝 強. 天 下 莫 不 知, 莫 能 行. 是 以 聖 人 云: 受 國 之 垢, 能 為 社 稷 主. 受 國 不 祥, 能 為 天 下 王. 正 言 若 反.
Phiên âm:
1. Thiên hạ nhu nhược mạc quá ư thủy, nhi công kiên cường giả mạc chi năng thắng, kỳ vô dĩ dịch chi.
2. Nhu thắng cương, nhược thắng cường. Thiên hạ mạc bất tri, mạc năng hành.’
3. Thị dĩ thánh nhân vân: Thụ quốc chi cấu, năng vi xã tắc chủ. Thụ quốc bất tường, năng vi thiên hạ vương. Chính ngôn nhược phản.
Dịch nghĩa:
1. Trong thiên hạ không gì mềm yếu hơn nước; thế mà nó lại công phá được tất cả những gì cứng rắn. Chẳng chi hơn nó, chẳng chi thay thế được nó.
2. Mềm thắng cứng, yếu thắng mạnh, thiên hạ ai cũng biết thế, mà chẳng ai làm được.
3. Cho nên thánh nhân nói: «Dám nhận lấy nhơ nhuốc của quốc gia, mới có thể làm chủ xã tắc, ai dám gánh chịu tai họa của quốc gia, mới có thể làm vua thiên hạ.» Lời ngay nghe trái tai.
Đõ Hoàng dịch thơ:
Trong thiên hạ mềm hình của nươc .
Thế mà công phá được muôn loài
Chẳng vạt nào dám đơn sai
Thiên bàn không có một ai sánh bằng.
Mềm thắng cứng, yêu thăng mạnh thẳng băng
Ai cũng biêt có ai làm được đâu.
Thánh nhân nói ngay buổi đầu
Nhận yếu của nước mới hàu giang sơn.
Ai nhận sự kém hờn xã tắc
Mơi có cơ làm bậc đế vương
Đạo xưa thông tuệ lạ thường
CHƯƠNG 79
NHIỆM KHẾ
任 契
Hán văn:
和 大 怨, 必 有 餘 怨. 安 可 以 為 善. 是 以 聖 人 執 左 契 而 不 責 於 人. 有 德 司 契, 無 德 司 徹. 天 道 無 親, 常 與 善 人.
Phiên âm:
1. Hòa đại oán, tất hữu dư oán. An khả dĩ vi thiện.
2. Thị dĩ thánh nhân, chấp tả khế nhi bất trách ư nhân.
3. Hữu đức tư khế, vô đức tư triệt.
4. Thiên đạo vô thân. Thường dữ thiện nhân.
Dịch nghĩa:
1. Hòa được oán lớn, vẫn còn oán thừa, như thế sao gọi là phải được.
2. Cho nên thánh nhân cầm tờ khế ước bên trái, mà không trách người.
3. Kẻ có đức thì thích cho người. Kẻ vô đức thì thích đòi người.
4. Thiên đạo không thân ai, mà thường gia ân cho người lành.
Đỗ Hoàng dịch thơ:
Hòa được oán vẫn còn vương oán
Vẫn phải còn ca thán trong dân
Cho nên nhứng bậc nhân Thánh nhân
Tay cầm khế ươc không phân trách dời
Kẻ có đức thích cho người
Kẻ vô đức truy tận nơi bần cùn
Thiên đạo giữ khiêm cung
Thường gia ân kẻ cô cùng đáng thương!
CHƯƠNG 80
ĐỘC LẬP
獨 立
Hán văn:
小 國 寡 民. 使 有 十 伯 之 器 而 不 用. 使 民 重 死 而 不 遠 徙. 雖 有 舟 輿 無 所 乘 之. 雖 有 甲 兵 無 所 陳 之. 使 民 復 結 繩 而 用 之. 甘 其 食, 美 其 服, 安 其 居, 樂 其 俗. 鄰 國 相 望. 雞 犬 之 聲 相 聞. 民 至 老 死, 不 相 往 來.
Phiên âm:
1. Tiểu quốc quả dân, sử hữu thập bá chi khí nhi bất dụng.
2. Sử dân trọng tử nhi bất viễn tỉ. Tuy hữu chu dư vô sở thừa chi.
3. Tuy hữu giáp binh, vô sở trần chi.
4. Sử dân phục kết thằng nhi dụng chi.
5. Cam kỳ thực, mỹ kỳ phục, an kỳ cư, lạc kỳ tục.
6. Lân quốc tương vọng. Kê khuyển chi thanh tương văn. Dân chí lão tử, bất tương vãn
Dịch nghĩa:
1. Nước nhỏ, dân ít, dù có ít nhiều tôi giỏi, nhưng chưa cần dùng đến.
2. Dạy dân sợ chết, đừng đi xa. Tuy có xe thuyền, mà chẳng khi dùng.
3. Tuy có giáp binh, mà chẳng phô trương.
4. Khiến dân trở lại thắt nút mà dùng.
5. Ăn cho là ngon, mặc cho là đẹp, ở cho là yên, cho là sướng.
6. Nước gần, thấy nhau, gà kêu chó cắn đều nghe, dân đến già chết chẳng lui tới nhau.
Đỗ Hoàng dịch thơ:
Nước nhỏ, dân it dù lắm phường tôi giỏi
Dân sợ chêt đừng gắng gỏi đi xa.
Tuy xe thuyền sẵ.n đầy nhà
Giáp binh đầy đủ khéo mà phô trương
Khiên dân trở lại đời thường
Ăn ngon, mặc đẹp đủ đường sướng sung.
Nước gần nhau chớ vội mừng
Gà kêu, chó suẩ chưa từng thăm nhau!
CHƯƠNG 81
HIỂN CHẤT
顯 質
Hán văn:
信 言 不 美. 美 言 不 信. 善 者 不 辯. 辯 者 不 善. 知 者 不 博. 博 者 不 知. 聖 人 不 積. 既 以 為 人, 己 愈 有, 既 以 與 人, 己 愈 多. 天 之 道, 利 而 不 害. 聖 人 之 道 為 而 不 爭.
Phiên âm:
1. Tín ngôn bất mỹ. Mỹ ngôn bất tín. Thiện giả bất biện. Biện giả bất thiện. Tri giả bất bác, bác giả bất tri.
2. Thánh nhân bất tích. Ký dĩ vi nhân, kỷ dũ hữu. Ký dĩ dữ nhân, kỷ dũ đa. Thiên chi đạo, lợi nhi bất hại. Thánh nhân chi đạo vi nhi bất tranh.
Dịch nghĩa:
1. Lời chân thành không hoa mỹ. Lời hoa mỹ không chân thành. Người tốt không tranh biện, người tranh biện không tốt. Người biết không học rộng, người học rộng không biết.
2. Thánh nhân không tích trữ. Càng vì người, mình càng có. Càng cho người mình càng thêm nhiều. Đạo trời lợi mà không hại. Đạo thánh nhân làm mà không tranh.
Đỗ Hoàng dịch thơ:
Lời chân thành không màù hoa mỹ
Lời hoa mỹ chẳng ti chân thành
Người tốt không biện tranh
Người biện tranh không lành, không không tốt.
Kẻ biết ráo riết thì dốt học thường
Kẻ học nhiều thi nhưòng lặng yên
Thành nhân không tich trữ tiền
Càng vì người lại càng quên chính mình.
Đạo trời lợi lộc cao minh
Đạo thánh nhân thật chân tình công tâm!
Dịch xong Đại học Tổng hơp Huê năm 1981 – 1984
Đỗ Hoàng

Thư Phan Nhật Nam gửi...

  •   28/04/2025 22:25
  •   12
  •   0
Đỗ Hoàng
Phóng tác thư Hữu Thính gửi Phan Nhật Nam và thư từ chối Phân Nhật Nam gửi Hữu Thỉnh
PHONG TÁC THƯ ĐIỆN TÍN HỮU THỈNH MỜI PHAN NHẬT NAM VỀ DỰ HÒA HỢP DÂN TỘC
Xin gửi tiên sinh điện tính này.
Nước nhà tổ chức nối vòng tay.
Anh Kha gặp bác bia nghiêng ngả,
Mỗ Thỉnh thấy hình tửu ngất ngây!
Đỏ lửa mùa hè tôi đọc biết, (*)
Trường ca tới biển bác xem hay! (**)
Hận thù quá khứ ta găm lại
Đại diện Đáng, Đoàn hân hạnh thay!
Hà Nội ngày 20 – 9 – 2017
Đ - H
(*) Mùa hè đỏ lửa ký Phan Nhật Nam
(**) Trường ca Biển thơ Hữu Thỉnh
Đỗ Hoàng
PHÓNG TÁC THƯ TỪ CHỐI CỦA PHAN NHẬT NAM
Trước hết là tôi từ chối bay!
Gửi về quốc nội để ông hay.
Một trăm năm cộng dân tan tác,
Hai thế kỷ ma đảng đọa đày!
Mồ mả quê nhà tàn tán tác,
Thân già hải ngoại còm còm cay!
Bao giờ cộng sản không còn nữa
Khỏi khiến chúng tôi sẽ đến ngay!
Hà Nội 20 – 9 – 2017
Đ - H
Đỗ Hoàng
BÀY CHỌI GÀ MẠT KẾ MOI TIỀN CHÙA
Chúng trói gà nhà khóa cẳng tay
Mời gà rừng tới đá lăn quay!
Phổng phao mái bự xiên bơ rán,
Núc níc trống cồ xé thịt phay!
Huyết đổ nghìn đời, sông suối nghẽn,
Xương phơi vạn thuở, núi đồi lay!
Chọi gà trò cũ moi hào mới
Cách kiếm tiền chùa mạt kiếp thay!
Hà Nội 30 – 9 – 2017
Đ - H

RÁNH HÁO DANH

Nguyên Tài Cẩn là nhà nghiên cứu văn học tài năng.

Thăm dò ý kiến

Lợi ích của phần mềm nguồn mở là gì?

Left-column advertisement
Thống kê
  • Đang truy cập10
  • Hôm nay1,540
  • Tháng hiện tại19,925
  • Tổng lượt truy cập37,349
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi